Falundafa.org

Đại Viên Mãn Pháp

Tra cứu từ ngữ

Phần tra cứu từ ngữ này do người dịch tự ý soạn, không phải chính văn, đơn thuẩn chỉ để tham khảo. Nói chung người dịch cũng chỉ diễn giải trên nghĩa bề mặt của chữ, hoặc diễn giải đại khái nông cạn thôi. Bạn đọc cũng cần đọc thấu cuốn Chuyển Pháp Luân để có hiểu biết nền tảng, nếu không sẽ rất khó hiểu nhiều điều trong cuốn Đại Viên Mãn Pháp này. Cũng cần qua học Pháp tu luyện cũng như giao lưu tâm đắc thể hội mà ngộ thêm. Đây là kinh sách Phật gia, hàm nghĩa uyên thâm huyền diệu, bản dịch chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót. Kính mong bằng hữu đồng tu góp sức chỉnh lý.


● ● ● ● ●


bàn thối: xếp bằng, ngồi xếp bằng; bàn → cái bàn cái khay, thối → chân.

bản thể: thân thể nguyên bản ban đầu; thân thể đầy đủ, gồm cả ở không gian này và các không gian khác.

bách mạch: trăm mạch; nói khái quát tất cả các mạch trong thân thể, con số thực tế vượt trên 100 rất nhiều.

bão luân: ôm bánh xe.

cát tường thảo: [cọng] cỏ cát tường may mắn.

câu thông: liên lạc, liên thông, làm cho hai bên thông nhau.

Chân Thiện Nhẫn: hiểu theo chữ nghĩa là Chân → chân thực, Thiện → từ bi lương thiện, Nhẫn → nhẫn nại, nhẫn nhục.

chí giản chí dị: đơn giản nhất, giản dị nhất; đại Đạo chí giản chí dị: Đạo lớn là giản dị nhất.

chuyên nhất: chỉ chuyên về một thứ; tu luyện chỉ một công phái, không tạp lẫn mà loạn tu.

chưởng căn: gốc bàn tay.

diễn hoá: biến đổi liên tục, diễn biến.

dũng tuyền: một huyệt vị ở gan bàn chân.

đả khai: đánh thông ra, khai mở.

gia cường: tăng cường, gia tăng sức mạnh.

hoành quan: trái nghĩa với vi quan.

hoãn mạn viên: hoãn → từ tốn, mạn → chậm rãi, viên → tròn trịa.

kết ấn hoặc kết định ấn: hai tay ở thế kết ấn.

khai đỉnh: khai [mở] đỉnh đầu.

khí cơ: cơ chế khí.

lao cung: một huyệt vị ở lòng bàn tay.

liên hoa chưởng: bàn tay sen; bàn tay duỗi tự nhiên với ngón tay giữa hơi nhíu vào trong, cần nhìn thật kỹ hình chụp, băng hình để làm cho đúng.

mạch kinh lạc, hoặc mạch lạc: chỉ các mạch, các kinh các lạc nói chung.

ngũ tâm triều thiên: năm tâm hướng [lên] trời.

nhất chính áp bách tà: một [điều] chính trấn áp cả trăm [điều] tà, một [niệm] chính trấn áp cả trăm [thế lực] tà ác.

nhất mạch đới bách mạch: một mạch kéo theo cả trăm mạch.

nhục thân hoặc nhục thể: thân thể xác thịt.

nội hàm: nội dung, hàm nghĩa, cái chứa đựng ở bên trong; trái với biểu diện là cái vỏ, bề mặt ngoài.

Pháp Luân: bánh xe Pháp.

Phật gia: nhà Phật; công pháp tu Phật nói chung.

Phật giáo: tôn giáo có gốc xuất phát từ Phật Thích Ca Mâu Ni.

Phật thân hoặc Phật thể: thân thể Phật.

phiêu thủ kình: lực làm cho tay bay nhẹ nhẹ (diễn trên chữ nghĩa); phiêu → bay nhẹ trôi nổi.

quyết: trong sách này nghĩa là bài khẩu quyết, nhẩm đọc (mặc niệm) một lần trước mỗi bộ công pháp. Chú ý: do đặc điểm của khẩu quyết cũng như các câu chú khác, học viên cần nghe trực tiếp tiếng Hán và phát âm tiếng Hán cũng như lặp theo phát âm Hán (có trong băng tiếng nhạc nền bài tập). Các phần phiên âm, phiên dịch hay diễn nghĩa chỉ để tham khảo cho dễ hiểu. Diễn ý theo chữ nghĩa đại khái các bài quyết của năm bài động tác như sau.

1. Thân thần hợp nhất,
Động tĩnh tuỳ cơ;
Đỉnh thiên độc tôn,
Thiên thủ Phật lập.

Thân và [nguyên] thần hợp làm một,
Động hay tĩnh cũng là tuỳ theo [khí] cơ;
To lớn cao quý đến đỉnh trời,
Phật dựng cả nghìn tay.

2. Sinh huệ tăng lực,
Dung tâm khinh thể;
Tự diệu tự ngộ,
Pháp Luân sơ khởi.

Nảy sinh trí huệ tăng cường lực,
Tâm dung hoà thân thể nhẹ nhàng;
Như là kỳ diệu như là ngộ,
Pháp Luân bắt đầu [xoay] chuyển.

3. Tịnh hoá bản thể,
Pháp khai đỉnh để;
Tâm từ ý mãnh,
Thông thiên triệt địa.

Tịnh hoá bản thể,
Pháp khai mở trên đỉnh và dưới đáy;
Tâm từ [bi] ý [chí] mạnh mẽ,
Thông lên trời và xuống tận đáy đất.

4. Toàn Pháp chí hư,
Tâm thanh tự ngọc;
Phản bổn quy chân,
Du du tự khởi.

Quay Pháp đến tận hư [không],
Tâm trong sạch như ngọc;
Phản bổn quy chân,
Từ từ như dâng lên.

5. Hữu ý vô ý,
Ấn tuỳ cơ khởi;
Tư không phi không,
Động tĩnh như ý.

Có ý và không ý,
Ấn [tay] khởi lên theo [khí] cơ;
Như là ‘không phi không’,
Động tĩnh như ý.

tải thể: thể truyền tải.

tam âm tam dương: ba âm ba dương, bộ ba mạch âm bộ ba mạch dương; tẩu tam âm tam dương: chạy theo bộ ba mạch âm bộ ba mạch dương.

tam hoa tụ đỉnh: ba bông hoa tụ trên đỉnh đầu.

tay: trong sách này, chúng tôi thống nhất cách dịch các bộ phận như sau: cánh tay, hoặc tay là chỉ ‘tay’ nói chung (thủ, arm); bắp tay là đoạn từ vai đến khuỷu (đại tý, upper arm); cẳng tay là đoạn từ cùi chỏ đến bàn tay (tiểu tý, forearm).

tên động tác: diễn trên chữ nghĩa đại khái tên các động tác trong sách. Đọc giả cần quan sát thật kỹ hình chụp, băng hình để làm cho đúng.

tên năm bài công pháp: diễn giải trên chữ nghĩa tên năm bài công pháp như sau.

  1. Phật Triển Thiên Thủ pháp:
    bài Phật triển khai nghìn tay.

  2. Pháp Luân Trang pháp:
    bài Pháp Luân đứng.

  3. Quán Thông Lưỡng Cực pháp:
    bài thông suốt hai cực.

  4. Pháp Luân Chu Thiên pháp:
    bài Pháp Luân Chu Thiên.

  5. Thần Thông Gia Trì pháp:
    bài gia trì thần thông.

tính mệnh song tu: vừa tu tâm tính vừa luyện mệnh.

tịnh bạch thể: thân thể tịnh trắng.

thể sinh mệnh: hiểu đại khái là các sinh mệnh.

thiên sai: sai sót, lệch lạc; luyện công sai nhầm.

thông đạo: đường thông.

thu thế: thu tư thế kết thúc buổi tập. Chú ý, chỉ thu thế không được thu công.

thủ ấn: tư thế tay.

thủ pháp: động tác tay.

thường chuyển: liên tục chuyển động, liên tục xoay chuyển; cái gì lâu dài miên viễn là thường, còn không lâu dài là vô thường.

thượng thừa: cao cấp.

trung thừa: trung cấp.

trực chỉ nhân tâm: nhắm thẳng vào lòng người.

tu tại tiên luyện tại hậu: tu trước luyện sau; có tu rồi mới có luyện; tu tâm tính đặt lên hàng thứ nhất, luyện công xếp vào hàng thứ nhì.

tuỳ cơ nhi động: tuỳ theo cơ mà động; tuỳ theo khí cơ, cơ chế mà vận động.

tuỳ cơ nhi hành: tuỳ theo cơ mà hành; tuỳ theo khí cơ, cơ chế mà vận động.

tuỳ kỳ tự nhiên: thuận theo tự nhiên, không dụng ý truy cầu.

vi quan: quan sát, quan cảnh ở mức|tầng vi mô, như tầng phân tử, nguyên tử, neutrino, quark, v.v.; trái nghĩa là hoành quan.

vô tỷ: không so sánh, không gì sánh nổi.

yếu lĩnh: điều chính yếu, điểm trọng yếu.