Phiên âm Hán-Việt: |
|||
Tâm tự minh Pháp độ chúng sinh Sư đạo hàng Nhất phàm thăng khởi ức phàm dương Phóng hạ chấp trước khinh chu khoái Nhân tâm phàm trọng nan quá dương Phong vân đột biến thiên đục truỵ Bài sơn đảo hải phiên ác lãng Kiên tu Đại Pháp khẩn tuỳ Sư Chấp trước thái trọng mê phương hướng Thuyền phiên phàm đoạn đào mệnh khứ Nê sa đào tận hiển kim quang Sinh tử phi thị thuyết đại thoại Năng hành bất hành kiến chân tướng Đãi đáo tha nhật viên mãn thời Chân tướng đại hiển thiên hạ mang Lý Hồng Chí 1999 niên 10 nguyệt 12 nhật |
|||
Dịch nghĩa: |
|||
Tâm tự sáng tỏ, tự biết
Pháp cứu độ chúng sinh, Sư phụ dẫn lối |
|||
Tạm dịch: |
|||
Tâm tự minh |
|||
Pháp độ chúng sinh, Thầy dẫn lối | |||
Một buồn căng, trăm triệu thuyền theo | |||
Xả chấp trước, thuyền thời nhẹ lướt | |||
Nặng phàm tình, biển rộng sao qua | |||
Gió mây chợt chuyển, trời muốn sập | |||
Núi lở biển gầm, sóng cuộn dâng | |||
Sát theo Thầy, vững tu Đại Pháp | |||
Chấp trước nhiều, lạc hướng chốn mê | |||
Thuyền lật buồm tan, chạy thoát thân | |||
Cát bùn đãi sạch, thấy vàng chân | |||
Chỗ sinh tử, nói nhiều chẳng đặng | |||
Làm được không, mới thật tỏ tường | |||
Một mai cho đến ngày viên mãn | |||
Sự thực lộ ra mới bàng hoàng | |||
Lý Hồng Chí |
|||
12 tháng Mười, 1999 | |||
Bản tiếng Việt hiệu chỉnh vào tháng 12-2002.