Falundafa.org

Phụ lục: Tra cứu từ ngữ

A-Q: tên nhân vật ‘ngu ngốc’ trong tiểu thuyết A-Q chính truyện của Trung Quốc.

ái nhân: vợ hoặc chồng.

an đỉnh thiết lư, thái dược luyện đan: đặt đỉnh lập lò (lư, lô), gom thuốc luyện đan.

án ma: xoa bóp.

anh hàianh → đứa bé sơ sinh; hài → đứa trẻ nít.

bách bộ xuyên dương: cách trăm bộ xuyên qua [lá] cây dương [liễu].

bách hội: huyệt trên đỉnh đầu, căn từ hai lỗ tai thẳng lên. Khi ngồi đả toạ, đây là điểm cao nhất.

bách mạch: trăm mạch; nói khái quát tất cả các kinh mạch trong thân thể, con số thực tế vượt trên 100 rất nhiều.

bạch nhật phi thăngbạch  trắng, nhật  Mặt Trời, ban ngày, phi thăng  bay lên.

ban vận công: công năng vận chuyển, vận chuyển vật thể; ban → dời, dọn đi; vận → vận chuyển.

bán khai công: khai công một nửa, một phần.

bán khai ngộ: khai ngộ một nửa, một phần.

bản lai: nguyên lai ban đầu là như thế.

bản nguyên: bản lai nguyên gốc ban đầu.

bản sự: khả năng, năng lực.

bản thể: thân thể nguyên bản ban đầu (gồm cả không gian này và không gian khác). Có thể được dùng khi phân biệt với những phần khác, ví như, nó phân biệt với “nguyên anh” là thân được luyện ra.

bát tiên: tám vị tiên, tám ông Đạo trong truyền thuyết thần tiên Trung Hoa. Trong sách có nhắc đến Trương Quả Lão và Lã Động Tân là hai vị trong đó.

bất khả tư nghị: không thể nghĩ bàn; (điều) khó tin, (điều) phi thường không thể nghĩ bàn.

bất nhị pháp môn: không [tu] hai pháp môn, chỉ chuyên nhất vào một pháp môn thôi.

bất thất bất đắc: không mất [thì] không được.

bất thất giả bất đắc: ai không mất thì không được, hễ không mất thì không được.

bất thất giả bất đắc, đắc tựu đắc thất: kẻ không mất thì không được, được ắt phải mất.

bất thuần: không thuần khiết, không thuần tịnh.

bế quan: đóng cửa; người luyện công một số công phái khác có hình thức bế quan luyện công trong một thời gian dài, khi ấy họ không tiếp xúc với bất kể ai trừ một hai người thân cận.

bệnh độc: nguyên nhân gây bệnh, virus.

bích hoạ: tranh trên vách.

cách tường khán vật: [công năng] nhìn được vật thể cách qua bức tường.

càn khôn: càn khôn vũ trụ.

cao hứng: hài lòng, vừa ý.

cát tường như ý: điềm lành như ý.

căn cơ: cái gốc cái cơ sở, cơ sở điều kiện ban đầu của người tu luyện (hiểu theo chữ nghĩa).

câu thông: liên lạc, liên thông, làm cho hai bên thông nhau.

Chân: theo ngu ý của người dịch có một nghĩa chung như trong các từ chân thể (thân thể thật), chân Phật (ông Phật thật), chân Đạo (Đạo thật), chân tu (tu thật), chân niệm (niệm thật là của mình).

chân thể: thân thể chân thật.

Chân-Thiện-Nhẫn: chân → chân thực, chân thành, chân chính, chân lý; thiện → lương thiện, hiền lành, từ bi; nhẫn → nhẫn nại, nhẫn nhịn (diễn đại khái theo chữ nghĩa).

chân tướng, chân tượng: hình ảnh thật, thực chất, sự thật, cái phản ánh đúng thực chất sự thật; trái nghĩa với giả tướng, giả tượng.

chỉ lệnh: lệnh chỉ huy, chỉ thị.

chính: một từ chính này, một khái niệm chính này có mấy sắc thái khác nhau; ta tham khảo các từ trái nghĩa: (i) tà, oai với nghĩa là bất chính, không ngay chính; ví dụ: tà môn oai đạo; (ii) phụ với nghĩa tiêu cực, không chính diện, hoặc chỉ một trong hai chủng vật chất cao tầng; ví dụ: phụ diện (mang tính tiêu cực), vật chất phụ (hai loại vật chất chính và phụ); và (iii) phản nghĩa với đối lập, trái với lẽ thuận; ví dụ: phản Lý; người dịch giữ nguyên cách dùng từ chính-tà, chính-phụ, chính-phản này; như vậy cặp từ chính-phụ là không có giống nghĩa mà người Việt thường hiểu.

chính niệm: niệm chân chính, ngay chính.

chu sa chưởng: bàn tay [son] chu sa.

chu thiên hoặc châu thiên: thiên→ trời; chu hoặc châu →chỉ cái gì khép kín hoặc ở khắp cả; ví dụ chu trình (trình khép kín), châu thân (khắp người).

chủ nguyên thần: nguyên thần chủ.

chủ thông đạo: đường thông chính.

chủ ý thức: ý thức chủ.

chủng tử: hạt giống; cũng có nghĩa bóng, chỉ những cái gì

 gieo mầm rồi sau này phát triển lên.

chuyên nhất: chỉ chuyên về một thứ; tu luyện chỉ một công phái, không tạp lẫn mà loạn tu.

chuyên tu: người tu luyện chuyên nghiệp, tức là những người theo hình thức tu luyện chuyên nghiệp: họ lập tức cắt đứt mọi quan hệ xã hội để chuyên tâm vào tu luyện. Ví dụ: hoà thượng.

chuyển sinh: chuyển sinh vào nơi nào đó, tái sinh, giáng sinh, đầu thai.

cô hồn dã quỷ: hồn cô độc quỷ hoang dã không nhà.

cố sự: chuyện cổ.

công: (i) năng lượng luyện được; (ii) phương pháp để luyện năng lượng ấy. Đạo gia công→ công pháp Đạo gia, công pháp nhà Đạo; Phật gia công → công pháp Phật gia, công pháp nhà Phật.

công lý, công pháp: theo tập quán truyền dạy khí công, có phần lý thuyết, gọi là công lý, và có phần thực hành (bài tập), gọi là công pháp.

công thân: thân làm bằng công.

Cơ Đốc giáo: cũng đọc là Ki Tô giáo, tôn giáo những người tin theo chúa Ki Tô (Jesus Christ)

danh lợi tình: chấp trước vào danh lợi và tình; nói khái quát các chấp trước và dục vọng người thường.

danh sơn đại xuyên: núi danh tiếng và sông rộng lớn.

dao khống: [công năng] khống chế từ xa, điều khiển từ xa; dao hoặc diêu → từ xa, khống → khống chế.

dao thị: [công năng] nhìn xa; dao hoặc diêu → từ xa.

dặm: một đơn vị đo chiều dài thời xưa, khoảng 500m. Nói ‘mười vạn tám nghìn dặm’ là chỉ một quãng đường rất dài.

diễn hoá: chuyển hoá liên tục, diễn biến, tiến hoá.

du Thần tản Tiên: [loại] Thần Tiên du ngoạn, tản đi các nơi không cố định.

dục vọng: các ham muốn nói chung, ví dụ: ăn thịt, uống rượu, hút thuốc, v.v.

dùi sừng bò: một lối nói của người Hoa, ngụ ý rằng chui vào ngõ cụt. Toàn ngưu giác tiêm → dùi mũi sừng bò|trâu.

dung hiệp (溶洽): dung → hoà tan (bộ thuỷ); hiệp → thuận hoà, hợp nhau; dung hiệp ngụ ý là đã hoà tan hoà hợp hẳn như tan trong nước. Lưu ý: chữ dung có mấy chữ khác nhau với nghĩa cũng khác nhau.

dung hợp (熔合): dung → nóng chảy (bộ hoả); hợp → tập hợp  lại, tổng lại; dung hợp là ngụ ý nóng tan thành một, hợp nhất lại.

duy hộ: duy trì bảo hộ.

duy tâm, mê tín: những người theo chủ thuyết duy vật tin rằng không có Thần Phật, và họ gọi những gì mà người có đức tin vào Thần Phật tin vào hoặc nhận thức được là duy tâm và mê tínDuy tâm là ý nói rằng đó là những thứ chỉ có trong tư duy thôi, chứ không phải sự thật khách quan. Người duy vật mô tả các tín ngưỡng như là mê tín; và mê tín trở thành một cái nhãn mang tính công kích và bài xích những người mang đức tin vào Thần Phật. Đây là diễn giải hai từ này trong bối cảnh ngôn ngữ và văn hóa Trung Quốc đương thời; bản thân từ duy tâm và mê tín còn có những diễn giải khác trong ngữ cảnh khác.

duyên: liên hệ có ý nghĩa theo nghĩa rộng, không phải theo nghĩa hẹp chỉ là duyên vợ chồng; ví như duyên giữa thầy và trò, duyên giữa cha mẹ và con cái, duyên giữa bạn bè thân quyến, duyên tu Đạo, v.v.

dữ nhân vi Thiện: lấy Thiện đãi người.

dược phương: phương thuốc, bài thuốc.

dược đáo bệnh trừ: thuốc vào là hết bệnh.

đả bất hoàn thủ, mạ bất hoàn khẩu: bị đánh không đấm trả, bị nhục mạ không nói lại.

đả toạ: ngồi, ngồi luyện công và|hoặc nhập định.

Đại Cách mạng Văn hoá: một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, từ 1966 đến 1976.

đại biểu: đại diện cho, biểu hiện cho, thể hiện cho.

đại đồng tiểu dị: phần lớn là giống, chỉ khác phần nhỏ; nói chung là như nhau, chỉ khác tiểu tiết.

đại đức: nhiều chất đức, đức lớn; người có nhiều đức được gọi là ‘bậc đại đức’.

đan hoặc đơn: cục|khối vật chất cao năng lượng tích tụ từ không gian khác.

đan điền hoặc đơn điền: ‘ruộng đan’ nằm ở chỗ bụng dưới; điền → ruộng.

đản trung hoặc đởn trung hoặc chiên trung: huyệt vị nằm tại vị trí giữa ngực, lấy điểm giữa đoạn nối hai đầu vú. Đối với nữ, cần căn ngang điểm xương sườn thứ tư gắn vào xương ức.

Đạo gia: nhà Đạo, khái quát các công pháp tu Đạo.

Đạo giáo: thường được hiểu với nghĩa Lão giáo, tôn giáo bắt nguồn từ Lão tử; nghĩa rộng là  các công pháp tu Đạo mà lấy hình thức tôn giáo.

Đạo, khả Đạo, phi thường Đạo: Gọi là Đạo cũng được, nhưng là Đạo phi thường; con đường ấy có thể đi nhưng là con đường phi thường; (câu của Lão Tử).

đắc tựu đắc thất: được thì phải mất.

đề cao: nâng cao lên trên.

địa thượng Phật: Phật trên mặt đất.

địa thượng Đạo: Đạo trên mặt đất.

điểm hoá: gợi ý cho người ta bằng các cách khác nhau, như báo mộng, thông qua người khác nói, làm xảy ra một sự việc như làm trượt ngã, v.v.

điều tức: điều-hoà|điều-khiển hơi thở.

định công: [công năng] bắt định, không cử động.

độ kỷ độ nhân: tự cứu độ mình và cứu độ con người.

độ nhân: cứu độ con người.

đốn ngộ: ngộ tức thời, trái với tiệm ngộ là ngộ dần dần (hiểu trên chữ nghĩa).

đông thổ: vùng đất phía Đông; người Ấn Độ gọi vùng đất Trung Quốc là vùng đông thổ.

đồng: đồng nhân dân tệ Trung Quốc {yuan—nguyên}. Vào năm 2001, 1 nhân dân tệ đổi được 1800 đồng Việt Nam, hoặc 0,12 US dollar. Lương tháng một người lao động trung bình ở thành thị Trung Quốc là 400–600 nhân dân tệ.

động công: luyện công trạng thái động, có động tác chuyển động; trái lại là tĩnh công.

đơn truyền: [môn tu luyện] truyền dạy đơn lẻ, không mang hình thức phổ cập.

đường đường chính chính: (một cách) đàng hoàng, phóng khoáng.

giả tướng: hình tướng giả, hình ảnh giả, không thực chất; trái với chân tướng hoặc chân tượng là cái thực chất, hiện tượng thật, cái phản ánh đúng sự thật.

giai tầng: giai cấp, đẳng cấp.

giảng: nói, giảng, chú trọng.

giới huân: giới cấm đồ ăn mặn.

hạ ý thức: vô thức.

hảo hoại xuất tự nhất niệm: tốt xấu xuất tự một niệm.

hậu thiên: những gì sau mới có là hậu thiên; trái nghĩa với tiên thiên là thứ vốn có ban đầu.

hình thần toàn diệt: hình thể và nguyên thần đều bị diệt

hoá công: [công năng] hoá thành nước.

hoãn mạn viênhoãn → từ tốn, mạn → chậm rãi, viên → tròn trịa.

 hồ hoàng bạch liễu: cáo chồn quỷ rắn. Hồ hoàng bạch liễu là bốn chữ đầu của bốn từ có nghĩa là cáo chồn quỷ rắn (hồ ly, hoàng thử lang, bạch quỷ, liễu xà), nên tạm dịch trên nghĩa bề mặt là như vậy. Bản thân từ hồ hoàng bạch liễu có nghĩa khái quát hơn.

hội âm: huyệt vị nằm ở điểm giữa đoạn nối từ gốc bộ phận sinh dục đến hậu môn, tức là ứng với đáy xương chậu. Khi ngồi đả toạ đây là điểm thấp nhất của vòng nhâm đốc.

hồng trần: cõi người, trần thế nhơ nhuốc, ấy là so với thiên quốc thanh tịnh; trần → bụi.

hồng vi chí cực: xuyên suốt từ cực kỳ vi quan đến cực kỳ hồng quan, từ cực nhỏ đến cực lớn.

hợp cốc: huyệt vị trên mu bàn tay, gần chỗ gốc ngón cái và ngón trỏ.

Huân: đồ ăn mặn.

huyền quan: cửa bí mật.

huyền quan hoán vịhuyền quan → cửa bí mật, hoán vị → trao đổi vị trí.

huyền quan nhất khiếuhuyền quan → cửa bí mật, nhất khiếu → một khiếu, một huyệt.

huyền quan quy vịhuyền quan → cửa bí mật, quy vị → quy về vị trí ban đầu.

huyền quan thiết vịhuyền quan → cửa bí mật, thiết vị → đặt vị trí.

huyễn tượng: hình tượng, hình ảnh hư huyễn, không thật.

huyết quản: mạch máu.

hữu sở cầu hoặc hữu cầu: có chỗ truy cầu, mong cầu.

hữu tâm luyện công, vô tâm đắc công: người luyện công chỉ chú tâm vào luyện công mà chẳng để tâm vào đắc công.

hữu vi: trái với vô vi.

khai công: khai [mở] công, công năng.

khai ngộ: khai [mở] ngộ, trí huệ hiểu biết.

khai quang: khai [mở] ánh sáng, thỉnh mời Pháp thân.

khai thiên mục: khai [mở] thiên mục.

khai thiên tịch địa: khai trời mở đất, mở thiên địa, tạo ra trời đất.

khí bào: bọt bóng khí.

khí công thái: [trạng] thái khí công.

khí cơ: cơ chế khí.

khinh công: công phu làm người ta nhẹ; khinh → nhẹ.

khổ kỳ tâm chí: khổ cái tâm chí, những cái khổ thuộc về tinh thần.

không môn: cửa ‘không’; cách nói bên Phật gia, cũng như Đạo gia nói vô môn, tức là cửa ‘vô. khư bệnh kiện thân: trừ bệnh khỏe thân, chữa bệnh khỏe người.

kiền tịnh hoặc can tịnh: sạch sẽ, tinh sạch, sạch hết.

kiếp: (i) kalpa (tiếng Phạn), chỉ thời gian rất lâu, cho một chu kỳ diễn hoá của vũ trụ; (ii) kiếp nạn, nạn lớn.

kim chung trạo: bọc chuông vàng.

kim cương hoặc kim cangkim → vàng, kim loại; cương hoặc cang → cứng rắn; kim cương hoặc kim cang có thể để nói về hộ pháp trong nhà Phật hoặc có nghĩa nào đó mà không nhất thiết là chất kim cương (diamond).

kim cương thối: chân [của] kim cương.

kỳ đại vô ngoại, kỳ tiểu vô nội: thật lớn không ngoài, thật nhỏ không trong. Đây là trích dẫn câu của Phật Thích Ca Mâu Ni.

Kỳ Môn công pháp: công pháp Kỳ Môn; kỳ môn → cửa kỳ lạ, cửa đặc biệt.

La Hán cước: bàn chân La Hán.

lao cung: một huyệt vị ở giữa lòng bàn tay.

lao kỳ cân cốt: nhọc cái gân cốt, những cái khổ thuộc về thể xác.

lạp tử: hạt; chỉ các hạt cấu thành nên vật chất ở các mức khác nhau.

liễu ám hoa minh hựu nhất thôn: qua rặng liễu tối vườn hoa sáng là lại đến một thôn trang.

liễu giải: hiểu, hiểu cặn kẽ, lý giải được thấu đáo.

linh cảm: cảm hứng, ý nghĩ hay chợt đến, linh cảm.

Lôi Phong: tên một cá nhân gương mẫu ở Trung Quốc hồi thập kỷ 1960.

luyện: khi đề cập đến luyện công của Pháp Luân Đại Pháp, của Phật gia, Đạo gia, Kỳ môn công pháp thì dùng chữ chữ luyện bộ hỏa (煉); còn khi đề cập đến các khí công khác, những khí công loạn bát nháo thì dùng chữ luyện bộ mịch (練). Dịch sang tiếng Việt, thì đều dịch là luyện.

luận thuật: nghĩa giải, diễn giải.

lương đống: trụ cột, rường cột (của nước nhà).

ma huyễn: những thứ huyễn hoặc do ma, ma tính gây ra (diễn trên chữ nghĩa); huyễn → huyễn hoặc, ảo giác.

ma luyện (魔炼): rèn luyện, tu luyện trong ma nạn (diễn trên chữ nghĩa); ma → ma trong từ ma tínhma quỷ.

ma nạn (魔难): khó nạn do ma gây ra, khó nạn mang tính ma tính (diễn trên chữ nghĩa).

ma sắc: sắc ma, ma sắc dục.

mạt chược: tên một trò chơi cổ truyền Trung Quốc.

 mạt kiếp: giới tu luyện tin rằng vũ trụ diễn hoá theo các thời kỳ, các giai đoạn; mạt kiếp là giai đoạn cuối.

mật tu: tu bí mật (diễn trên chữ nghĩa).

mệnh môn: huyệt vị nằm ở giữa đoạn các đốt xương thắt lưng, giữa đốt xương thắt lưng số 2 và số 3.

minh bạch: hiểu biết rõ, tỉnh táo mạch lạc.

mô đỉnh: sờ, chạm vào đỉnh đầu.

mô phạm: mẫu mực làm gương cho mọi người.

mỹ diệumỹ → đẹp; diệu → kỳ diệu.

nãi bạch thể: thân sữa trắng.

nam nữ song tu: nam và nữ hai người cùng tu luyện (diễn trên chữ nghĩa).

nan nhẫn năng nhẫn, nan hành năng hành: nhẫn cả những điều khó mà nhẫn cho được, làm những điều khó mà làm cho được; nhẫn được điều phi thường, làm được việc phi thường.

năng lượng tản xạ: năng lượng toả ra các phía, toả ra xung quanh.

nê hoàn, nê hoàn cung: thuật ngữ bên Đạo gia chỉ một nơi ở trong thân thể; trùng với vị trí thể tùng quả.

ngạ quỷ: quỷ đói; ngạ → đói.

ngạnh khí công: môn khí công võ thuật luyện các công phu về cương ngạnh, công phá.

nghi tâm: tâm nghi ngờ; tên một tâm chấp trước.

nghiệp lực luân báo: nghiệp lực xoay báo lại.

ngọc chẩm: một huyệt vị ở phần sau sọ não; chẩm là cái điểm gối đầu khi nằm.

ngũ sáo công pháp: năm bộ công pháp, năm bài tập động tác của bổn môn.

ngũ quang thập sắc: năm ánh sáng mười màu sắc.

ngũ thông: năm thông.

nguyên anhnguyên → chỉ cái gì đầu tiên, thứ nhất; anh → đứa bé sơ sinh.

nguyên thần ly thể: nguyên thần thoát ly khỏi thân thể, rời khỏi thân thể.

người đại căn khícăn → gốc, khí → khí cụ, đồ đựng; theo ngu ý của người dịch, chữ căn ở đây là nói tắt của từ căn cơ.

ngưu thiệt lan hoa: tên một loại [phong] lan (orchid), ngưu thiệt → lưỡi trâu/bò.

nhân tại mê trung: con người sống ở trong mê.

nhân thân nan đắc: thân người khó được.

nhâm đốc: tên hai mạch chạy dưới da, một mạch phía trước  dọc giữa thân, một mạch phía sau dọc giữa thân.

nhất chính áp bách tà: một [điều] chính trấn áp cả trăm [điều] tà, một [niệm] chính trấn áp cả trăm [thế lực] tà ác.

nhất mạch đới bách mạch: một mạch kéo theo cả trăm mạch.

nhất phàm phong thuận: thuận buồn xuôi gió, cách nói của người Hoa, nghĩa là trôi chảy không sự cố gì.

nhiếp hồn: [công năng] bắt nguyên thần.

Nho giáo: giáo lý nhà Nho, Khổng giáo.

nhục thân: thân [thể] xác thịt.

nhục thể: [thân] thể xác thịt.

nội hàm: nội dung, hàm nghĩa, cái chứa đựng ở bên trong; trái với biểu diện là cái vỏ, bề mặt ngoài.

nội ngoại kiêm tu: kiêm tu cả nội và ngoại, kiêm cả hai thứ, cả ngoại công và nội công.

oai môn tà đạo: cửa lệch đường tà.

ô yên chướng khí: khói đen khí nặng, lam yên chướng khí, chướng khí mù mịt.

phản bổn quy chân: quay về cội nguồn, quy về ‘chân’ (diễn trên chữ nghĩa); phản → quay trở lại.

phản tu: tu ngược; phản → phản lại, ngược lại.

Phật gia: nhà Phật, khái quát các công pháp tu Phật.

Phật giáo: nói chung các môn nhà Phật mà truyền dưới hình thức tôn giáo, thường được hiểu [một cách không chính xác] đồng nghĩa với Thích giáo, tôn giáo xuất phát từ Phật Thích Ca Mâu Ni.

Phật quang: ánh sáng của Phật.

Phật quang phổ chiếu, lễ nghĩa viên minh: ánh sáng Phật chiếu rọi rộng khắp, lễ nghĩa tròn đầy sáng tỏ.

Phật tại tâm trung: Phật ở trong tâm, Phật tại tâm.

Phật thể: [thân] thể Phật 

Phật tính nhất xuất, chấn động thập phương thế giới: một khi Phật tính xuất hiện, thế giới mười phương chấn động.

Phật vô xứ bất tại: Phật không chỗ nào không có, có mặt khắp nơi.

phi thiên: thiên thần bay, tiên nữ bay lượn.

phó nguyên thần: nguyên thần phụ.

phó thông đạo: đường thông phụ.

phó xuất: chi trả phí tổn, trả nợ, chịu đựng cho.

phó ý thức: ý thức phụ.

phong tăng tảo Tần: điển cố một tăng nhân ở chùa Linh Ẩn dùng chiếc chổi mà ông đang  quét sân để tống khứ Tần Cối ra khỏi chùa. Tảo là quét bằng chổi. Tần Cối là tể tướng, một đại gian thần thời Nam Tống. Phong tăng → hoà thượng điên.

phong thuỷ: phép xem địa lý của Trung Quốc.

phổ độ chúng sinh: cứu độ chúng sinh trên diện rộng. Đây là câu lưu truyền trong Phật gia.

phụ thể: thể sinh mệnh bám thêm vào; phụ → thêm vào, bám vào, gắn vào.

phức nhãn: mắt phức hợp.

quan: cửa, cửa ải. Chữ quan này có thể có một số nghĩa bóng tuỳ ngữ cảnh, thường có nghĩa là khảo nghiệmthử tháchQuá quan nghĩa là vượt qua khảo nghiệm, thử thách. Một số huyệt-vị, khiếu cũng được gọi là quan, ví dụ: huyệt mệnh môn, ngọc chẩm.

quán đỉnh: tưới vào đầu (diễn trên chữ nghĩa). Quán nghĩa là tưới vào, đỉnh ngụ ý là đỉnh đầu.

quản: coi sóc có trách nhiệm; cai quản, quản lý.

sắc ma: ma sắc, ma sắc dục.

sắc thân: thân thể mà người ta nhìn thấy được. Theo cách nói bên Phật giáo, những gì các giác quan tiếp cận được thì được gọi chung là thanh sắc.

Sáng Thế Chủ: cũng dịch là Chúa Sáng Thế; đức Chủ, đức Chúa sáng tạo ra thế giới.

sinh lão bệnh tửsinh → sinh ra, lão → già đi, bệnh → chịu bệnh, tử → chết đi.

sơn căn: huyệt vị nằm giữa hai lông mày.

sung mãn: đầy khắp, đầy đủ.

sư phụ lĩnh tiến môn, tu hành tại cá nhân: sư phụ dẫn vào cổng, còn tu hành là chuyện của cá nhân người tu luyện.

tá công: mượn công;  → vay mượn.

tà môn oai đạo: cửa tà đường lệch, chỉ những công pháp tà vạy lưu truyền ở thế gian; oai hoặc oa → bất chính.

tam hoa tụ đỉnh: ba bông hoa tụ trên đỉnh đầu.

tam thiên đại thiên thế giới: ba nghìn nghìn-thế-giới lớn, ba nghìn đại thiên thế giới. Đây là cụm từ vốn lưu truyền trong Phật giáo.

tải thể: [công năng hoặc gì đó làm] thể truyền tải.

tạo hóa vũ trụ: sáng tạo vũ trụ phong phú phồn diễn.

tâm đắc thể hội: điều mà tâm hiểu được hoặc bản thể lĩnh hội; điều mình đã trải qua; kinh nghiệm.

 tâm hoan hỷ: tâm lý vui mừng [thái quá]; đây là tên một chấp trước.

tâm lĩnh thần hội: dùng tâm mà lĩnh hội.

tâm lý hiển thị hoặc tâm hiển thị: tâm lý phô trương hiển thị; đây là tên một chấp trước.

tâm tật đố: tâm đố kỵ, ganh tỵ, ganh ghét; đây là tên một chấp trước.

tâm thái: [trạng] thái tâm.

tâm tranh đấu: tâm ganh đua, cạnh tranh, tranh đấu; đây là tên một chấp trước.

tầngtầng thứ: theo ngu ý người dịch, cả hai từ này được dùng với cùng nghĩa như nhau; trong bản dịch này thường được dịch chung là tầng.

tân trần đại tạ: đổi cũ thay mới, cũ mới thay nhau.

tẩu đan đạo:  theo (tẩu) con đường (đạo) luyện đan (đan), cái đạo tu đan.

tha tâm thông: [công năng] biết được suy nghĩ người khác; tha tâm là tâm của người khác.

thái dương: (i) huyệt vị ở hai bên, từ đuôi mắt dịch về sau 1 thốn; (ii) Mặt Trời.

tham ngộ: thực hành mà ngộ. Chữ tham có trong từ tham gia, và trong cụm từ tham thiền nhập định.

thanh lý: làm sạch, làm trong sạch, bỏ những thứ ô uế.

thân thụ: truyền thụ trực tiếp từ thầy.

thần thông đại hiển: thần thông hiển thị rất lớn.

thập ác bất xá: mười tội ác không thể tha.

thập phương thế giới: thế giới mười phương.

thất phu: người dân thường.

thất tình lục dục: bẩy thứ tình cảm sáu thứ ham muốn, chỉ những tình cảm ham muốn nói chung.

thấu thị nhân thể: [công năng] nhìn được bên trong thân thể người.

thế nhân: người đời, con người thế giới, con người thế gian.

thế phong nhật hạ: thế là chỉ về thế gian, phong là chỉ về thuần phong mỹ tục, phong tục tập quán tốt; trong bản dịch này, thế phong nhật hạ được dịch là đạo đức thế gian trượt xuống hằng ngày.

thể: chữ này có nhiều nghĩa; theo người dịch có một nghĩa chung trong các từ: nhân thể, Phật thể, Thiên thể, vật thể, phụ thể, bản thể, tải thể, sinh mệnh thể, nãi bạch thể, tịnh bạch thể, v.v. Trường hợp ấy, người dịch bảo lưu tiếng Hán; ngoại lệ: nhân thể → [thân] thể  người, sinh mệnh thể → thể sinh mệnh. Như vậy từ thiên thể không chỉ để nói về các hành tinh, các vì sao mà khoa học hiện nay vẫn dùng.  

thể hệ: hệ các thể, hệ thống.

thể nghiệm: tự mình chứng nghiệm được.

thể tùng quả: cơ quan hình quả cây-tùng|cây-thông ở trong đại não; tuyến yên trong não; theo Tây Y thì vị trí này ở vùng giao tiếp với hai bán cầu đại não, tiểu não, và tuỷ sống đi lên.

thị hiện: làm [biểu thị] ra cho người ta thấy.

thiên cơ: bí mật của trời.

thiên địa: thiên địa trời đất.

thiên định: [điều] do ông trời định ra.

thiên lý: đạo lý của ông trời.

thiên môn tiểu đạo: cửa lệch đường nhỏ, chỉ những công pháp nhỏ bé lưu truyền ở thế gian, không phải danh môn chính phái.

thiên quốc: nước ở trên trời.

thiên sai: lệch lạc, sai lệch.

thiên tự trang: đứng theo hình chữ ‘thiên’ (天) (hiểu trên chữ nghĩa).

thiện hữu thiện báo, ác hữu ác báo: thiện có báo ứng thiện, ác có báo ứng ác.

thiết bố sam: áo giáp sắt.

thiết sa chưởng: bàn tay mạt sắt.

thỉnh Thần dung dị tống Thần nan: mời Thần đến thì dễ, mời Thần đi thì khó.

thôi nãsuy nã: nắn khớp.

thốn: tấc. (i) nói tắt của từ Anh thốn → tấc Anh, tức là inch, ≈ 2,54cm; ngoài nghĩa hiện đại ngày nay ra nó còn có nghĩa: (ii) đơn vị chiều dài ngày xưa, bằng 1/10 thước, ≈ 3,3cm. (iii) nói tắt của từ đồng thân thốn; một đơn vị đo trong Trung Y thường dùng khi mô tả vị trí các huyệt, nó được lấy theo số đo sinh học của thân thể đương sự, nên mới gọi là đồng thân; có một số cách xác định; một cách thông dụng là lấy chiều rộng ngón tay cái chỗ rộng nhất. Thốn này không có giá trị cố định, trung bình là 2~2,2cm.

thời thần: một giờ, tính theo cách chia giờ cổ truyền, một ngày có 12 giờ: Tý Sửu Dần … Hợi. Bắt đầu là giờ Tý từ 23h đêm đến 1h sáng. Một thời thần dài bằng 2 giờ đồng hồ hiện nay.

thu công: tức là thu công kết thúc buổi tập; các công pháp khác thường như vậy; còn trong Pháp Luân Đại Pháp thì không thể và không được thu công như thế, vì Pháp Luân thường chuyển không dừng.

thủ ấn: bắt ấn, bắt quyết bằng tay.

thủ đức: giữ gìn đức; thủ → giữ gìn, coi sóc, chăm nom, phòng thủ.

thủ pháp: động tác tay, bài động tác.

thư pháp: phép viết chữ Hán, nghệ thuật viết chữ.

thường chuyển: liên tục chuyển động, liên tục xoay chuyển, không dừng; cái gì vĩnh viễn là thường, không vĩnh viễn là vô thường.

thượng sư: thầy ở bên trên, thầy ở cõi trên.

thượng sỹ văn Đạo, cần nhi hành chi; trung sỹ văn Đạo, nhược tồn nhược vong; hạ sỹ văn Đạo, đại tiếu chi; bất tiếu bất túc dĩ vi Đạo: kẻ sỹ bậc thượng mà nghe được Đạo liền chuyên cần thực hành; kẻ sỹ bậc trung mà nghe Đạo thì cái còn cái mất; loại người bậc hạ mà nghe Đạo liền phá ra cười, không cười thì chưa đủ là Đạo; đây là câu của Lão Tử. Từ thượng sỹ hay hạ sỹ trong giới tu luyện cũng là từ câu này mà ra.

tích cổ: di tích cổ, di vật cổ.

tích đức: tích lũy đức, thâu tập đức.

tiềm ý thức: tiềm thức.

tiệm ngộ: ngộ dần dần, trái với đốn ngộ là ngộ tức thời (hiểu trên chữ nghĩa).

tiên thiên: cái gì nguyên từ nguyên sơ ban đầu xa xưa thì gọi là tiên thiên. Từ trái nghĩa là hậu thiên.

tiếp cốt: nối xương.

tiểu bào: bọt bóng nhỏ.

tín tức: một dạng năng lượng, thông tin có thể truyền sang người khác.

tinh bạch thể: thân tinh trắng; tên khác của tịnh bạch thể; chữ tinh này ở trong từ tinh khiếttinh thể.

tinh hệ: hệ các tinh cầu, thiên hà.

tính bản thiện: nguyên ban đầu là thiện tính, bản chất là thiện.

tính mệnh song tu: vừa tu tính vừa luyện mệnh.

tĩnh: thường là để chỉ sự yên lặng, không xao động. Ví dụ: yên tĩnh, tĩnh lặng, tỉnh chỉ, an tĩnh, tĩnh tâm, tĩnh tại.

tĩnh chỉ: yên tĩnh bất động.

tĩnh công: luyện công trạng thái tĩnh, tư thế cố định. Ví dụ: thiền định.  Trái lại là động công.

tịnh: thường là chỉ sự trong sạch, thuần khiết. Ví dụ: tịnh hóa, thanh tịnh, chay tịnh, kiền tịnh (trong sạch), tịnh bạch thể

tịnh bạch thể: thân tịnh trắng.

 toán mệnh: bói số mệnh.

toán quái: bói quẻ.

toàn cơ hoặc tuyền cơ: cơ [chế] xoay chuyển.

trạm trang: luyện công ở tư thế đứng.

trân quý: quý giá lắm.

triển hiện: thể hiện ra, thi triển.

Trung Y: Y học Trung Hoa; người Việt Nam ta gọi là ‘Đông Y’.

truyền thừa hoặc thừa truyền: truyền tiếp kế thừa từ đời này sang đời khác, thầy truyền thừa cho đồ đệ qua các thế hệ.

trực chỉ nhân tâm: nhắm thẳng vào tâm con người. 

trượng: đơn vị đo ngày xưa, ≈ 330cm, bằng 10 thước.

tu khẩutu ở trong từ tu luyện, khẩu → miệng.

tu tại tự kỷ, công tại sư phụ: tu ở bản thân, công ở sư phụ; tu là ở nỗ lực bản thân người tu luyện, còn diễn hoá công được thực hiện nhờ sư phụ.

túc mệnh thông: [công năng] thông suốt số mệnh trước đây—hiểu trên chữ nghĩa là như vậy, túc mệnh → sinh mệnh trước đây. Tuy nhiên ‘công năng túc mệnh thông’ có nghĩa rộng hơn, như được chỉ rõ trong sách.

tùng tân tái xuất: tái xuất lại mới.

tuỳ cơ nhi hành: thuận theo cơ [chế] mà thực hành, thuận theo [khí] cơ mà vận động.

tuỳ kỳ tự nhiên: [sống] thuận theo tự nhiên.

tuỳ tâm nhi hoá: tuỳ theo tâm mà biến hoá.

tư tâm hoặc tự tư: tâm ích kỷ, tên một chấp trước.

tứ chi vô lực: hai chân hai tay không có lực, rất yếu.

tự ngã hoặc ngã: cái ‘tôi’; ngã → tôi.

tự tâm sinh ma: tự trong tâm [của mình] sinh ma.

tương phụ tương thành: giúp đỡ phụ trợ lẫn nhau, [sinh] thành ra nhau.

ức kiếp: chữ ức có nghĩa là 100 triệu {108}; tuy nhiên trong tiếng Hán cổ, ức là 10 vạn {105}.

vạn: chữ vạn (卍).

vạn vật chi linh: anh linh, cái linh thiêng, linh hồn của vạn vật; người xưa vẫn nhìn nhận rằng con người là vạn vật chi linh.

văn hoá tinh thần: đây là từ hay dùng trong Trung Quốc hiện đại, nghĩa là nền văn hoá nâng cao giá trị tinh thần đạo đức con người; ngụ ý đối lập với văn hoá vật chất là thứ chạy theo giá trị vật chất bạc tiền.

văn vật: vật [cổ] văn hoá.

vãng hồi tu: tu quay trở về.

 vật cực tất phản: vật đến cùng cực thì phản lại, sự việc đến cùng tột thì đảo lại, âm dương đảo lại.

vi lạp: vi hạt. Từ này được dùng để chỉ các hạt cấu thành nên vật chất ở các mức vi quan khác nhau, ví dụ: phân tử, nguyên tử, quark, neutrino, …

vi quan: quan-sát|quan-cảnh ở mức|tầng vi mô; đối lập với hoành quan hoặc hồng quan.

viên dung (圆容): viên → tròn, dung → dung nạp nội dung bao hàm, chứa đựng.

viên minh: viên → tròn đầy, minh → sáng tỏ.

viên mãn:viên → tròn, mãn → đầy khắp.

vô ác bất tố: [những kẻ] không việc ác nào mà không làm. 

vô biên vô tế: không biên giới không giới hạn.

vô sở bất bao, vô sở di lậu: không gì là không bao hàm, không gì bị bỏ sót.

vô sở cầu hoặc vô cầu: không chỗ truy cầu, không mong cầu.

vô tỷ: không [gì] sánh được, không thể so sánh.

vô vi: không chủ ý, không mong nghĩ, không hành động, không mong cầu (từ này rất khó diễn nghĩa); trái với nó là hữu vi.

vô xứ bất đan điền: không đâu là không phải đan điền, đan điền khắp nơi; đây là điều sai lầm được lưu truyền trong một số công phái.

vu giáo: lên đồng, thầy mo.

vũ đạo: múa, nhảy múa.

xả: xả bỏ, buông bỏ.

xích: thước, đơn vị đo chiều dài ngày xưa, ≈ 33cm, bằng 10 tấc (thốn).

xích độ: cái thước, còn có nghĩa là hình thức thể hiện của tâm tính cao đến đâu.

xuất lai: xuất hiện, từ chỗ không có mà thành có là xuất lai, từ chỗ chưa được mà được là xuất lai.

xuất sơn: (i) ra khỏi núi; (ii) ra công chúng, ra [truyền giảng] ngoài công chúng. Trong sách này thường dùng theo nghĩa (ii).

xung quán: người dịch nghĩ rằng từ ‘xung quán’ trong sách là nói về động tác của bài tập công số 3: Quán thông lưỡng cực Pháp.